Máy xét nghiệm huyết học 29 thông số / Boule Medical AB – Thuỵ Điển

Danh mục:

Máy xét nghiệm huyết học (29 thông số, 5 thành phần bạch cầu, công nghệ đo tế bào dòng chảy bằng laser)
Model: Swelab Lumi
Hãng sản xuất: Boule Medical AB – Thuỵ Điển
Đạt tiêu chuẩn: ISO 13485.

Thông số kỹ thuật:
Các thông số đo: 29 thông số:
• RBC, MCV, HCT, RDW-SD*, RDW-CV, HGB, MCH, MCHC
• PLT, MPV, PCT*, PDW*, P-LCC*, P-LCR*
• WBC, LYM#, LYM%, MON#, MON%, NEU#, NEU%, EOS#, EOS%, BAS#, BAS%, AL#*, AL%*, IG#*, IG%*
(các thông số đánh dấu * là thông số nghiên cứu)

Phương pháp đếm tế bào dòng chảy dựa vào laser để phân tách bạch cầu, có kênh riêng cho basophils để đảm bảo sự chính xác. Phương pháp trở kháng dùng để đếm tế bào hồng cầu và tiểu cầu. Phương pháp đo quang để đo hemoglobin.

Công suất: lên đến 60 mẫu/giờ ở chế độ đo CBC, hoặc lên đến 45 mẫu/giờ ở chế độ CBC + 5 thành phần bạch cầu.

1. Độ chính xác:
CV WBC ≤ 0,5%
CV RBC ≤ 0,5%
CV MCV ≤ 0,5%
CV HGB ≤ 0,5%
CV PLT ≤ 1,0%

2. Thuốc thử:
Sử dung 3 loại thuốc thử RFID: 1. Swelab Lumi-D Diluent; 2. Swelab Lumi-L1 Lyse; 3. Swelab Lumi-L2 Lyse.
Và dùng 1 chất tẩy rửa: Boule EasyCleaner.

3. Hệ thống lấy mẫu: ống mở.

4. Khối lượng mẫu:
Máu tĩnh mạch: 20 μL
Máu mao mạch: 20 μL
Định trước: 20 μL

5. Dung lượng lưu trữ dữ liệu: 50.000 mẫu.

6. Cổng giao diện: 4 cổng USB, 1 cổng LAN hỗ trợ giao thức HL7 hai chiều.

7. Dùng máy in laser ngoài hoặc máy in phun, các định dạng in khác nhau do người dùng xác định.

Hiệu suất lâm sàng của máy phân tích huyết học Swelab Lumi so với thiết bị tham chiếu

Các xét nghiệm huyết học có thể được sử dụng để giúp chẩn đoán và theo dõi nhiều tình trạng liên quan đến máu, bao gồm thiếu máu, nhiễm trùng và một số dạng ung thư. Mặc dù kính hiển vi thủ công thường được coi là phương pháp cuối cùng để phân tích tế bào và hình thái học, máy phân tích huyết học tự động thường được sử dụng để kiểm tra công thức máu hoàn chỉnh (CBC) và sự khác biệt giữa bạch cầu (WBC) trong các phòng thí nghiệm lâm sàng. Ngoài ra, máy phân tích tự động có thể cung cấp nhiều thông tin hơn là đếm thủ công.

Swelab Lumi là một máy phân tích huyết học gồm 5 phần của Boule Diagnostics (Hình 1). Máy phân tích cung cấp thông tin về 29 thông số — 20 thông số để sử dụng chẩn đoán trong ống nghiệm (IVD) và 9 thông số chỉ để sử dụng trong nghiên cứu (RUO) – cho CBC, bao gồm hồng cầu (RBC) và tiểu cầu (PLT), hemoglobin (HGB) , và về sự khác biệt 5 phần của bạch cầu (WBC).

Hình 1. Swelab Lumi là một máy phân tích huyết học gồm 5 phần cấp độ đầu vào dành cho phòng thí nghiệm lâm sàng có chi phí hợp lý. Thiết kế thân thiện với người dùng giúp vận hành hệ thống dễ dàng. Các thành phần phần cứng và phần mềm mạnh mẽ đảm bảo hệ thống hoạt động đáng tin cậy. Với diện tích nhỏ, Swelab Lumi rất phù hợp cho phòng thí nghiệm văn phòng bác sĩ điển hình.

Hình 1. Swelab Lumi là một máy phân tích huyết học gồm 5 phần cấp độ đầu vào dành cho phòng thí nghiệm lâm sàng có chi phí hợp lý. Thiết kế thân thiện với người dùng giúp vận hành hệ thống dễ dàng. Các thành phần phần cứng và phần mềm mạnh mẽ đảm bảo hệ thống hoạt động đáng tin cậy. Với diện tích nhỏ, Swelab Lumi rất phù hợp cho phòng thí nghiệm văn phòng bác sĩ điển hình.

Như hầu hết các máy phân tích huyết học, Swelab Lumi sử dụng trở kháng điện cho CBC và phép đo quang phổ để xác định HGB. Tuy nhiên, đối với sự khác biệt của WBC, các phương pháp đo khác nhau giữa các máy phân tích. Swelab Lumi sử dụng phương pháp phân tán laser ba góc cho vi phân 5 phần của WBC (Hình 2).

Hình 2. Swelab Lumi sử dụng phương pháp đo tế bào dựa trên tia laser cho WBC, với các kênh riêng biệt cho vi phân 4 phần và BASO. Tín hiệu góc thấp (khoảng 1 ° đến 5 °) biểu thị thông tin thể tích tế bào, tín hiệu góc giữa (khoảng 7 ° đến 20 °) biểu thị thông tin nhân tế bào, tín hiệu góc cao (khoảng 90 °) biểu thị thông tin nhân tế bào và tế bào chất.

Hình 2. Swelab Lumi sử dụng phương pháp đo tế bào dựa trên tia laser cho WBC, với các kênh riêng biệt cho vi phân 4 phần và BASO. Tín hiệu góc thấp (khoảng 1 ° đến 5 °) biểu thị thông tin thể tích tế bào, tín hiệu góc giữa (khoảng 7 ° đến 20 °) biểu thị thông tin nhân tế bào, tín hiệu góc cao (khoảng 90 °) biểu thị thông tin nhân tế bào và tế bào chất.

Nghiên cứu này xác nhận hiệu suất của Swelab Lumi dựa trên hệ thống tham chiếu cho 20 thông số IVD, sử dụng các mẫu máu tươi bình thường và bất thường được thu thập từ bệnh nhân để phân tích định kỳ.

So sánh hệ thống thử nghiệm và hệ quy chiếu

Hiệu suất của máy phân tích huyết học 5 phần Swelab Lumi (hệ thống xét nghiệm) được so sánh với hiệu suất của máy phân tích huyết học 5 phần Sysmex ™ XN-1000 (hệ thống tham chiếu). Swelab Lumi hoạt động với công nghệ tương tự như máy phân tích tham chiếu, ngoại trừ số lượng vi sai WBC, trong đó máy phân tích tham chiếu sử dụng phép đo tế bào dòng huỳnh quang. Nhìn chung, các kết quả cho thấy mối tương quan tốt và ước lượng độ chệch tương đối thấp giữa hệ thống thử nghiệm và hệ quy chiếu, cho thấy rằng các hệ thống đang có sự thống nhất tốt (Hình 3). Bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào trong các phương tiện quan sát được rất có thể là do các phương pháp phát hiện và tính toán khác nhau giữa hai hệ thống.

Hình 3. Thỏa thuận giữa thử nghiệm và hệ thống tham chiếu. Đồ thị hồi quy Passing-Bablok cho WBC (A), NEU% (B), LYM% (C), MONO% (D), EOS% (E), BASO% (F), RBC (G) và HGB (H ). Trong đồ thị hồi quy, đường màu xám tương ứng với nhận dạng (x = y) và đường màu đỏ tương ứng với phù hợp nhất.
Hình 3 . Thỏa thuận giữa thử nghiệm và hệ quy chiếu. Đồ thị hồi quy Passing-Bablok cho WBC (A), NEU% (B), LYM% (C), MONO% (D), EOS% (E), BASO% (F), RBC (G) và HGB (H ). Trong đồ thị hồi quy, đường màu xám tương ứng với nhận dạng (x = y) và đường màu đỏ tương ứng với phù hợp nhất.

So sánh hệ thống kiểm tra và tham chiếu với kính hiển vi thủ công

Sự khác biệt của WBC sử dụng hệ thống thử nghiệm và tham chiếu phù hợp tốt với kính hiển vi thủ công, ngoại trừ BASO và MONO. Với số lượng WCB cao, máy phân tích có thể khó phân biệt các quần thể con. Ví dụ như đối với MONO trong Hình 4, khi loại bỏ các mẫu có số lượng bạch cầu trên 50 × 10 9 / L, mối tương quan giữa các hệ thống được cải thiện. Mặc dù có sự sai lệch giữa các hệ thống, nhưng Swelab Lumi gần với kính hiển vi thủ công hơn là hệ quy chiếu. Vì các phòng thí nghiệm có nghĩa vụ thiết lập và duy trì khoảng chuẩn đối với các đại lượng đo, điều này sẽ giảm thiểu độ chệch quan sát được.

Hình 4 . Thỏa thuận về số lượng MONO giữa (A) thử nghiệm và hệ thống tham chiếu, (B) hệ thống thử nghiệm và kính hiển vi thủ công, và (C) hệ thống quy chiếu và kính hiển vi thủ công sử dụng các mẫu có WBC <50 × 10 9 / L (n = 138). Trong đồ thị hồi quy, đường màu xám tương ứng với nhận dạng (x = y) và đường màu đỏ tương ứng với phù hợp nhất.

Cloud tag: Yumizen H500, Yumizen H550, Beckman Coulter LH780, Convergys X5, Siemens Advia 560, Hycount 5, BC5300, Mindray BC-5380, Celltac F, BC-5800 Mindray, Nihon Kohden MEK-7300K, MEK-9100, MEK-6420K Celltac Alpha, Yumizen H500 Yumizen H500, UniCel DxH 600 BECKMAN COULTER, Sysmex 1000i, SYSMEX 1800, CONVERGYS X3, Dymind DH36, Auto Star Diff 5, Convergys X3, Mindray BC 2800, UniCel DxH600 Vinmec, HTI MicroCC 20 Plus, Laser MEK-7300K, máy phân tích huyết học, xét nghiệm tổng phân tích máu.